Chú thích Thọ Xương (huyện)

  1. Kiêm lý: Đơn vị hành chính cấp trên trực tiếp quản lý đơn vị cấp dưới, không đặt bộ máy riêng.
  2. Nguyên văn chép hai chữ 寨 và 砦, đều mang âm trại, hiện chưa xác định được sự phân biệt.
  3. Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ 19, trang 96.
  4. Từ đầu Nguyễn về trước là thôn Xuân Hoa, từ năm Thiệu Trị thứ 1 (1841) kiêng chữ Hoa (tên thân mẫu Thiệu Trị là Hồ Thị Hoa), đổi là Xuân Yên.
  5. Phường Cổ Vũ là một trong 18 phường thuộc huyện Thọ Xương đời Lê, từ đầu triều Nguyễn đã chia nhỏ thành 7 thôn (Yên Nội, Thị Vật, Thượng, Trung, Trung Hạ, Bắc Thượng, Bắc Hạ). Tên cả bảy thôn này đều có định ngữ để chỉ thuộc phường Phục Cổ đời Lê.
  6. Tên cũ là thôn Chiêu Hội 昭會. Từ năm 1890 kiêng chữ Chiêu 昭 (Nguyễn Phúc Chiêu, tên huý vua Thành Thái), đổi thành thôn Hội Vũ 會舞.
  7. Phường Đông Hà ghi đây là phường Đông Hà đầu Nguyễn; đến đời Đồng Khánh, phường Đông Hà thuộc tổng Thuận Mỹ (đã ghi trên), tách thôn Hương Bài sang tổng Đồng Xuân.
  8. Tức thôn Lương Thượng trước thuộc phường Đông Tác (Đông Tác là một trong 18 phường của huyện Thọ Xương đời Lê).
  9. Thôn Trừng Thanh Trung Sài Thúc: nguyên đã có từ đầu triều Nguyễn, hiểu nghĩa là thôn Sài Thúc trước thuộc thôn Trừng Thanh Trung (đời Lê); ở dưới cũng thế.
  10. Thôn Nam Ngư: tên cũ là thôn Hoa Ngư 花魚; từ năm Thiệu Trị thứ 1 (1841) kiêng chữ Hoa, đổi là Nam Ngư 南魚.
  11. Phường Kim Liên: tên cũ là phường Kim Hoa 金華; từ năm Thiệu Trị thứ 1 (1841) đổi là Kim Liên 金蓮.
  12. Phường Bạch Mai: tên cũ là phường Hồng Mai 紅梅; từ năm Tự Đức thứ 1 (1848) kiêng đồng âm chữ Hồng洪, đổi là Bạch Mai 白梅.
  13. Từ điển Hà Nội của Bùi Thiết, trang 121.
  14. Từ điển Hà Nội của Bùi Thiết, trang 491
  15. Tổng Thanh Nhàn: Trước thuộc địa phận tổng Hậu Nghiêm.
  16. Thôn Hương Viên: Từ đầu Nguyễn về trước là thôn Hoa Viên 花園; từ năm Thiệu Trị thứ 1 (1841) kiêng chữ Hoa, đổi là Hương Viên 香園.